Hỏi đáp về Trợ cấp mất việc làm

Trường hợp nào người lao động được hưởng Trợ cấp mất việc làm khi nghỉ việc? Đây là vấn đề mà những người đi làm và cả những người mới làm Nghề Nhân sự quan tâm.

Hỏi đáp về Trợ cấp mất việc làm

Chào mừng các bạn đang đến với series các bài học trong Khoá học C&B cơ bản cho người mới (newbie) hoàn toàn miễn phí. Tôi là Thành HR sẽ đồng hành cùng bạn trong khoá học này. Và chủ đề mà chúng ta cùng nhau tìm hiểu ngày hôm nay là Hỏi đáp về Trợ cấp mất việc làm.

{tocify} $title={Xem Menu bài viết}

Trợ cấp mất việc làm là gì?

Trợ cấp mất việc làm là khoản tiền mà người sử dụng lao động (Mình gọi tắt là công ty cho dễ hiểu) phải trả cho người lao động nghỉ việc, trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ, chia tách sát nhập hoặc vì lý do kinh tế (Tức là có những điều kiện đi kèm)

Điều kiện để nhận Trợ cấp mất việc làm

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 hướng dẫn về Trợ cấp mất việc làm đã quy định rõ như sau:

- Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này.

- Khoản 11 Điều 34 quy định: Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

- Điều 42 và 43 nêu rõ các trường hợp Công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã dẫn đến người lao động mất việc làm thì Công ty phải trả Trợ cấp mất việc làm.

=> Vậy, có thể tóm tắt lại Điều kiện để nhận trợ cấp mất việc làm là: Người lao động bị mất việc làm vì lý do công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ, chia tách, sát nhập, lý do kinh tế...và làm đủ từ 12 tháng trở lên.

Thời gian làm việc được tính để trả Trợ cấp mất việc làm

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019: Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Theo Điều 8 NĐ 145/2020/NĐ-CP thì: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Trong quá trình đi làm, thời gian nào NLĐ không được tham gia Bảo hiểm thất nghiệp?

Một số ví dụ về trường hợp Người lao động không được tham gia BHTN trong quá trình đi làm các bạn có thể tham khảo:

- Thời gian làm việc trước năm 2009, do thời gian này chưa có quy định đóng BHTN

- Thời gian thử việc: Đa số các công ty sẽ không đóng Bảo hiểm bắt buộc cho người lao động trong thời gian này. Tuy nhiên, vẫn có một số ít công ty đưa thời gian thoả thuận thử việc vào trong Hợp đồng lao động và có đóng đầy đủ chế độ bảo hiểm bắt buộc.

- Thời gian người lao động nữ nghỉ thai sản.

- Thời gian Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

=> Từ căn cứ trên: Đa số các công ty  thường lấy thời gian thử việc, thời gian nghỉ thai sản để làm thời gian tính và chi trả Trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc đủ điều kiện.

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm là bao nhiêu?

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019: Cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

=> Vậy có thể hiểu, khi Người lao động đủ điều kiện hưởng Trợ cấp mất việc làm thì mức hưởng tối thiểu sẽ là 2 tháng lương.

Công ty trả Trợ cấp mất việc làm theo mức lương tối thiểu vùng đúng hay không?

Như mình vừa nhắc đến ở trên, theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019: Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

=> Như vậy, công ty sẽ phải căn cứ vào mức lương + phụ cấp (bình quân 6 tháng gần nhất) có thể hiện trong hợp đồng lao động để làm căn cứ chi trả Trợ cấp mất việc làm.

Nếu nhận Trợ cấp mất việc làm rồi thì có được nhận Bảo hiểm thất nghiệp không?

Trợ cấp mất việc làm là do công ty nơi bạn làm việc chi trả; Bảo hiểm thất nghiệp là do cơ quan Bảo hiểm nhà nước chi trả. Đây là 2 khoản trợ cấp hoàn toàn khác nhau, nên bạn vẫn có thể nhận cả 2 nếu đủ điều kiện khi nghỉ việc.

Nghỉ việc bao lâu thì NLĐ được nhận khoản Trợ cấp mất việc làm?

Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2019 thì: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ một số trường hợp có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

=> Vậy, khoản tiền Trợ cấp mất việc làm sẽ được chi trả trong khoảng 30 ngày làm việc kể từ khi HĐLĐ chấm dứt.

Ví dụ một tình huống về Trợ cấp mất việc làm

Vì lý do sát nhập, nhân viên A không còn vị trí trống để bố trí nên công ty phải chấm dứt HĐLĐ với anh. Các dữ liệu về anh A như sau:

- Thời gian làm việc: Từ 1/1/2021 đến hết 30/4/2022 (Bao gồm 2 tháng thử việc không đóng BH bắt buộc) => 1 năm 4 tháng

- Thời gian đóng các khoản Bảo hiểm bắt buộc: 1 năm 2 tháng

=> Thời gian tính Trợ cấp mất việc làm: 2 tháng và được làm tròn thành 1/2 năm 

- Mức lương 6 tháng gần nhất trên HĐLĐ: Lương cơ bản 10 triệu + phụ cấp 2 triệu = 12tr

Khoản Trợ cấp mất việc làm (TCMVL) của anh A sẽ được tính như sau:

TCMVL = Thời gian tính 1/2 x mức hưởng 1 tháng lương x mức lương 12tr = 6tr

Tuy nhiên, mức tối thiểu chi trả TCMVL phải là 2 tháng lương => Anh A sẽ được hưởng:

TCMVL = 12 triệu x 2 = 24 triệu

Trên đây là một số nội dung chính liên quan đến Trợ cấp mất việc làm. Mặc dù đã cố gắng kiểm tra kỹ nội dung cung cấp, tuy nhiên vẫn có thể có những sai sót nhỏ ngoài mong muốn, bạn có thể để lại phản hồi hoặc câu hỏi vào comment bên dưới để mình ghi nhận và giải đáp cho các bạn nhé! Trân trọng!

Hãy ủng hộ tác giả bằng cách đăng ký kênh Youtube và Fanpage FB với từ khóa HRVN ACADEMY. Trân trọng

Hrvnacademy

Tôi là Thành HR - Follow mình để nhận bài học mới nhất nha. facebook

3 Comments

Hãy để lại lời nhắn tại đây cho Thành nhé! Nhớ đánh dấu tick ở mục "Notify me" để nhận được thông báo khi mình trả lời comment của bạn.

  1. Anonymous20:23

    Dạ cho em hỏi sao ở khúc này là:

    Khoản Trợ cấp mất việc làm (TCMVL) của anh A sẽ được tính như sau:
    TCMVL = Thời gian tính 1/2 x mức hưởng 1 tháng lương x mức lương 12tr = 6tr

    Còn ở dưới là như thế này:
    Tuy nhiên, mức tối thiểu chi trả TCMVL phải là 2 tháng lương => Anh A sẽ được hưởng:
    TCMVL = 12 triệu x 2 = 24 triệu

    Vậy cái 6tr đó là để làm gì vậy ạ.

    ReplyDelete
    Replies
    1. Cám ơn bạn đã để lại phản hồi cho HRVN ACADEMY. Mình bổ sung thêm thông tin này để bạn dễ hiểu hơn. Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019: Cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương => Nên suy ra, anh A sẽ được nhận tối thiểu là 2 tháng tiền lương bạn nhé!

      Delete
    2. Cái 6tr là mình ví dụ về cách tính thôi. Nếu mức hưởng nhỏ hơn 2 tháng lương thì mình phải lấy mức 2 tháng lương

      Delete
Previous Post Next Post