Và chủ đề mà chúng ta cùng nhau tìm hiểu ngày hôm nay là Hỏi đáp nhanh về Bộ luật Lao động 2019 - Phần 5 Hỏi đáp nhanh về tiền lương.
Chào mừng các bạn đang đến với series các bài học Tìm hiểu về Bộ luật Lao động cơ bản cho người mới (newbie) hoàn toàn miễn phí. Tôi là Thành HR sẽ đồng hành cùng bạn trong khoá học này. Và chủ đề mà chúng ta cùng nhau tìm hiểu ngày hôm nay là Hỏi đáp nhanh về Bộ luật Lao động 2019 - Phần 5 Hỏi đáp nhanh về tiền lương.
Bên cạnh các câu hỏi đã được mình tổng hợp, thì các bạn cũng có thể gửi thêm bất kỳ câu hỏi liên quan nào về Bộ luật Lao động vào mục Liên hệ bên dưới blog. Trong phạm vi kiến thức cho phép, mình sẽ cố gắng giải đáp cho các bạn trong thời gian sớm nhất.
Mặc dù đã cố gắng kiểm tra kỹ nội dung cung cấp, tuy nhiên vẫn có thể có những sai sót nhỏ ngoài mong muốn, bạn có thể để lại phản hồi giúp mình để điều chỉnh kịp thời nhé! Mình rất vui và trân trọng!
Hãy ủng hộ tác giả bằng cách đăng ký kênh Youtube và Fanpage FB với từ khóa HRVN ACADEMY. Trân trọng
51. Có thể ký Hợp đồng lao động với đơn vị tiền khác Việt Nam Đồng hay không?
Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019: Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
=> Vậy thì chỉ áp dụng đơn vị tiền tệ là ngoại tệ đối với lao động người nước ngoài.
52. Công ty có bắt buộc phải tăng lương hàng năm cho người lao động không?
Theo Điều 103 Bộ luật lao động năm 2019: Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
=> Như vậy, công ty không bắt buộc phải nâng lương hàng năm cho người lao động nếu không có thỏa thuận cụ thể trong Hợp đồng lao động hay Thỏa ước lao động tập thể. Tuy nhiên, thực tế thì để giữ chân người lao động thì công ty sẽ chủ động xem xét để đảm bảo giử chân người lao động tốt hơn. Trừ trường hợp mức lương tối thiểu vùng bắt buộc như ở câu hỏi số 51.
53. Thời gian là việc bình thường là bao nhiêu giờ/ngày?
Theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 thì Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
54. Thời gian nào được xem là ca đêm?
Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 thì Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
55. Thời gian làm thêm giờ tối đa là bao nhiêu?
Theo Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019: Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm; Và không quá 300 giờ/năm đối với trường hợp sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;...
56. Công ty có quyền yêu cầu Người lao động làm thêm giờ hay không?
Theo Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019: Công ty được yêu cầu người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động và đảm bảo không vượt quá số giờ, và phải trả lương làm ngoài giờ theo Luật quy định.
Cho nên, thường công ty sẽ sẽ trao đổi kỹ vấn đề này khi phỏng vấn; Và có ràng buộc yêu cầu làm thêm giờ trong Hợp đồng lao động hoặc Thỏa ước lao động tập thể. Thực tế thì nhân viên cũng muốn công ty có nhiều việc làm để họ tăng thu nhập, trừ khi công ty có chế độ quá kém dẫn đến sự phản ứng của người lao động.
57. Công ty quy định ngày OFF là một ngày ngẫu nhiên trong tuần thì có đúng quy định hay không?
Theo Điều 111 Bộ luật lao động năm 2019: Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Cho nên, công ty có quyền quy định ngày OFF là ngày bất kỳ trong tuần. Và thường công ty sẽ có trao đổi để người lao động biết trước khi chấp nhận vào làm việc.
58. Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ được tính lương trong một năm?
Theo Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019: Người lao động có tổng cộng 11 ngày nghỉ được hưởng nguyên lương/năm.
Bao gồm: Ngày 1/1, 30/4, 1/5, 2 ngày Quốc Khánh 2/9, 10/3AL, 5 ngày Tết Nguyên đán
59. Thời gian thử việc có được nghỉ hưởng phép năm không?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, bao gồm: Thời gian học nghề, tập nghề, thời gian thử việc nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề, thử việc mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
Còn trong thời gian thử việc có được nghỉ tính vào phép năm hay không thì sẽ do công ty quy định. Một số công ty có chính sách tốt, linh hoạt thì vẫn hỗ trợ nghỉ tính phép năm cho người lao động trong thời gian này.
60. Nếu người lao động nghỉ việc mà chưa dùng hết phép năm thì có được công ty thanh toán bằng tiền không?
Theo Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Vậy, người lao động sẽ được thanh toán bằng tiền tương ứng với số ngày phép chưa nghỉ hết trong trường hợp này.
(Còn tiếp)
Tôi có bài tập tình huống mong được giải đáp ạ,A là thợ hàn có bằng cao đẳng nghề cùng lĩnh vực tay nghề được nhận vào thử việc tại Công ty X chuyên sản xuất đóng tàu (trụ sở tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh) từ ngày 01/6/2021. Khi vào thử việc,Công ty X thông báo vì A có bằng cao đẳng nghề nên phải thử việc đủ 60 ngày theo hợp đồng thử việc số 01 với số tiền trợ cấp trong thời gian thử việc này là 3.000.000 đồng. Hết hạn hợp đồng thử việc số 01, với lý do chưa đánh giá được tay nghề của A nên Công ty X chủ động để A thực hiện thử việc thêm, A đồng ý. Ngày 15/9/2021, khi có hồ sơ ứng viên B được đánh giá là tốt hơn A, Công ty đã ngay lập tức thông báo về việc cho A nghỉ việc bởi vì lý hợp đồng thử việc số 01 hết hạn. A không đồng ý.
ReplyDelete1. Nhận xét về vấn đề thử việc của Công ty X với A?
2. A có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức nào giúp A giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của A? Trình tự, thủ tục tiến hành?
3. Giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của A theo quy định pháp luật hiện hành?
tôi có một tình huống rất mong được giải đáp,A là thợ hàn có bằng cao đẳng nghề cùng lĩnh vực tay nghề được nhận vào thử việc tại Công ty X chuyên sản xuất đóng tàu (trụ sở tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh) từ ngày 01/6/2021. Khi vào thử việc,Công ty X thông báo vì A có bằng cao đẳng nghề nên phải thử việc đủ 60 ngày theo hợp đồng thử việc số 01 với số tiền trợ cấp trong thời gian thử việc này là 3.000.000 đồng. Hết hạn hợp đồng thử việc số 01, với lý do chưa đánh giá được tay nghề của A nên Công ty X chủ động để A thực hiện thử việc thêm, A đồng ý. Ngày 15/9/2021, khi có hồ sơ ứng viên B được đánh giá là tốt hơn A, Công ty đã ngay lập tức thông báo về việc cho A nghỉ việc bởi vì lý hợp đồng thử việc số 01 hết hạn. A không đồng ý.
ReplyDelete1. Nhận xét về vấn đề thử việc của Công ty X với A?
2. A có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức nào giúp A giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của A? Trình tự, thủ tục tiến hành?
3. Giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của A theo quy định pháp luật hiện hành?