Theo quy định của Luật hiện hành thì không có liệt kê các phụ cấp lương mà chỉ nêu chung về mục đích của các khoản phụ cấp lương và khuyến khích công ty có thêm các khoản phụ cấp này để thu hút và giữ chân người lao động.
Chào mừng các bạn đang đến với series các bài học trong Khoá học C&B cơ bản cho người mới (newbie) hoàn toàn miễn phí. Tôi là Thành HR sẽ đồng hành cùng bạn trong khoá học này. Và chủ đề mà chúng ta cùng nhau tìm hiểu ngày hôm nay là Các khoản phụ cấp theo lương.
Như trong bài học Hướng dẫn cách xây dựng quy chế lương, mình đã cùng nhau tìm hiểu về thu nhập của người lao động ngoài mức lương cơ bản thì sẽ còn được nhận thêm các khoản phụ cấp, các khoản thưởng hoàn thành công việc, bonus.... Vậy phụ cấp theo lương là gì? Mình cùng nhau tìm hiểu nhé!
{tocify} $title={Xem Menu bài viết}
Phụ cấp lương là gì?
Căn cứ Điểm b, Khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH, có thể hiểu đơn giản phụ cấp lương là khoản tiền dùng để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
Khoản tiền này phải được gắn liền với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động. Phụ cấp lương sẽ góp phần gia tăng thu nhập bên cạnh lương cho người lao động nhằm đảm bảo và ổn định cuộc sống. Và thông qua đó giúp thu hút và giữ người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp.
Và Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ 1/1/2021 không đặt ra mức phụ cấp lương cụ thể, mà sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau tùy thuộc vào từng công việc, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Các khoản phụ cấp lương
Theo quy định của Luật hiện hành thì không có liệt kê các phụ cấp lương, mà chỉ nêu chung về mục đích của các khoản phụ cấp lương và khuyến khích công ty có thêm các khoản phụ cấp này để thu hút và giữ chân người lao động.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, chúng ta có thể kể liệt kê ra các loại phụ cấp lương mà các công ty thường chi trả để tham khảo như sau:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp thu hút;
- Các phụ cấp có tính chất tương tự.
Và các bạn làm C&B cũng cần nắm thêm là khi thực hiện soạn thảo và ký kết hợp đồng lao động với người lao động cần thể hiện rõ các khaonr phụ cấp này (nếu có). Điều này được quy định cụ thể tại Điều 21, Khoản 1, Điểm đ.
Các khoản phụ cấp có phải đóng BHXH?
Theo quy định tại khoản 2, Điều 89 Luật BHXH năm 2014 thì từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Theo đó, phụ cấp lương của người lao động cũng tính làm căn cứ để xác định tiền lương tháng đóng BHXH.
Các khoản phụ cấp phải BHXH
Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã liệt kê 08 loại phụ cấp lương phải tính đóng BHXH gồm:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp thu hút;
- Các phụ cấp khác có tính chất tương tự.
Các khoản chế độ, phúc lợi không phải đóng BHXH
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi bên dưới. Mà đôi khi ở Doanh nghiệp thường gọi là các khoản phu cấp.
- Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Các khoản hỗ trợ xăng xe,
- Các khoản hỗ trợ điện thoại,
- Các khoản hỗ trợ đi lại,
- Các khoản hỗ trợ tiền nhà ở,
- Các khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Các khoản phụ cấp có phải đóng Thuế TNCN không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Tuy nhiên, điểm b khoản 2 Điều này cũng nêu rõ các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về BHXH;
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm;
- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định.
Ngoài các khoản phụ cấp trên, những khoản phụ cấp khác đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, các khoản phụ cấp lương của người lao động chỉ bị tính thuế thu nhập cá nhân khi người đó có thu nhập đạt ngưỡng chịu thuế theo quy định hiện hành.
Trên đây mình đã cùng nhau tìm hiểu các kiến thức cơ bản về Các khoản phụ cấp theo lương, có phải đóng BHXH, Thuế TNCN hay không. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng để lại comment bên dưới, mình sẽ trả lời cho các bạn trong thời gian sớm nhất. Trân trọng.
Hãy ủng hộ tác giả bằng cách đăng ký kênh Youtube và Fanpage FB với từ khóa HRVN ACADEMY. Trân trọng